PHƯƠNG PHÁP TẠO LỚP PHÒNG NƯỚC TÍNH CỨNG BÀNG VỮA XI MĂNG CÁT
Lớp phòng nước quét nhiều lớp vữa xi măng cát
Lợi dụng tỉ lệ pha vữa cát xi măng và vữa xi măng, quét ép luân lưu, cấu thành lớp phòng nước chỉnh thể nhiều tầng. Phần lớn được làm tại mặt đón nước cũng có thể tại sống lưng mặt nước.
Phương pháp :
Thông thường mặt đón nước dùng “ Phương pháp quét mặt 5 lớp, sống lưng mặt nươc dùng “ phương pháp quét mặt 4 lớp,” Trình tự quét : trước tiên quét ở mặt đỉnh, sau mặt tường, cuối cùng mặt đất, bề mặt nền phải phẳng, chắc, thô ráp, sạch sẽ , được làm ướt đủ, nhưng không tụ nước, khi quét phải liên tục,quét nền chặt theo phân lớp, tránh khe thi công (có thể đặt ở dưới mặt đất , cũng có thể để ở trên mặt tường , nhưng cần cách nơi có góc lồi lõm khoảng 20cm)
Cần phân thành tầng thứ khe thi công, tạo thành dốc hình bậc thang, bè nối giữa móng và mặt tường. Bè nối cần phải thao tác theo tầng thứ gối nối. Các lớp phải chặt khít, bên trong, bên ngoài lớp phòng nước cần tạo thành chỉnh thể kín khít, góc lồi lõm cần làm thành hình cung theo phân tầng, bán kính góc lõm là 5cm, góc lồi là 1cm. Tại các bộ phận có đường ống, bu lông xuyên tường, cần phải khảm vữa xi măng xung quanh rồi mới làm lớp phòng nước. Nhiệt độ bảo dưỡng thi công <5 độ C, tưới nước kịp thời , bảo dưỡng hơn 14 ngày.
Phạm vi dùng :
Thích dụng với tạo lớp phòng nước công trình ngầm, hoặc dùng tu bổ mái nhà, và công trình ngầm.
Lớp phòng nước có tính kháng thấm cao đạt 2,5-3Mpa trong 30 h ko thấm. thao tác kiểm tra thuận tiện, khi phát hiện thấm dễ trám nút.
Lớp phòng nước bằng vữa cát phòng nước (Pha thêm 1 lượng nhất định dung dịch phòng nước vào vữa cát, xi măng thường để nâng cap năng lực kháng thấm của lớp phòng nước )
Phương pháp :
Chủng loại dung dịch phòng nước thông dụng và tỉ lệ cấp phối. Khi phối chế trước tiên trộn đều xi măng với cát. Sau đó cho dung dịch phòng nước vào, trộn đều. Vữa cát phòng nước được phối chế xong, cần dùng hết trong 30 phút.
Thi công lớp phòng nước dùng phương pháp phủ quét, cần làm sạch lớp nền, quét 1 lượt vữa xi măng, sau đó phủ quét theo phân tầng, mỗi lớp dày 5-7mm, tổng độ dày 20-30mm, lớp trước khô phủ ngay lớp sau, còn lớp cuối cùng, trước khi khô cứng, cần quét nén chặt nhiều lần và phải bảo dưỡng tốt, nhiệt độ thi công cần <30 độ C và đề phòng ánh sáng mặt trời chiếu rọi trực tiếp
Phạm vi :
Thích dụng với tạo lớp phòng nước công trình ngầm, hoặc tường phòng ẩm, cũng có thể dùng phòng nước đơn giản cho mái nhà. Có tính năng kháng thấm nhất định phối chế vữa và thao tác thuận tiện
Lớp phòng nước bằng xi măng trương nở và vữa cát xi măng không co ngót ( Lợi dụng tính kháng thấm tốt của xi măng trương nở hoặc xi măng không co ngót, để tăng cường tính đặc chắc và tính kháng thấm)
Phương pháp :
Tỉ lệ cấp phối vữa cát xi măng trương nỏ ( hoặc xi măng không co ngót ):cat =1:2,5 theo thể tích, tỉ lệ nước xi măng =0,4-0,5, nếu không có 2 loại xi măng trên, có thể dùng xi măng silicat mác 525 cấp phối theo tỉ lệ 1:1 rồi pha thêm 0,03% bột nhôm theo trọng lượng xi măng dùng, 3% bột thạch cao và 0,25% dung dịch giảm nước canxi, tỉ lệ nước xi măng là 0,36,d dể chế thành vữa cát không co ngót. Phương pháp phủ quét tương tự như lớp phòng nước bằng vữa cát phòng nước
PHẠM VI : Thích dụng với lớp phòng mái công trình ngầm hoặc dùng nút trám rò rỉ hoặc cho thiết bị bơm vữa lần 2. Sẵn có tính không có ngót hoặc co ngót ít, tránh nứt gây thấm rò rỉ và duy trì tính chỉnh thể lớp vữa được bơm.
PHƯƠNG PHÁP TẠO LỚP PHÒNG NƯỚC TRÊN MẶT QUÉT NHIỀU LỚP
Phương pháp tạo phân lớp :
Lớp thứ nhất , vữa xi măng thường (tỉ lệ nước : xi măng 0,4-0,55). Độ dày 2mm
Chia thành 2 lần quét, lần đầu dày 1mm, dùng bay miết đi miết lại 5-6 lượt, khiến cho vữa thô lấp phẳng lỗ rỗng, rồi lại quét 1 lượt nữa trám phẳng, dùng chổi quét nhẹ tạo thành mặt nhám.
Lớp thứ 2, vữa xi măng cát t ỉ lệ 1:1,5-2,5 thứ 2 ( tỉ lệ nước xi măng 0,4-0,5) . Độ dày 4-5mm
Sau khi lớp thứ nhất đông cứng sơ bộ, dùng ngón tay ấn sâu ½ m thì mới quét lớp 2. Trước khi vữa xi măng đông cứng sơ bộ, dùng chổi đót quét thuận theo hướng ngang để thành vết, t ránh quét đi quét lại, để đề phòng tróc vữa.
Lớp vữa thứ 2, vữa xi măng thường ( Tỉ lệ nước : xi măng 0,37-0,4) . Độ dày 2mm
Cách 24h mới quét, thấy lớp nền tràn nước, thao tác tương tự lớp thứ nhất, nhưng cào quét vữa theo hướng thẳng góc, và quét đi quét lại trên dưới 4-5 lượt
Lớp thứ 4 vữa xi măng cát 1:2,5 ( tỉ lệ nước xi măng 0,4-0,45) . Độ dày 4-5mm
Tiến hành quét trước khi lớp thứ ba đông cứng, sau khi quét trước khi vữa đông tụ sơ bộ, dùng bay miết làm 2 lần, mỗi lần 4-5 lượt để gia tăng độ chắc chắn.
Lớp thứ 5, vữa thường ( tỉ lệ nước : xi măng 0,55-0,6) . Độ dày 1mm
Dùng chổi lông quét đều 1 lượt, hơi khô, mặt láng, phương pháp quét, miết chặt tương tự lớp thứ tư