Phương pháp thi công bê tông phòng nước
Nguyên lí và đặc tính :
Bê tông phòng nước là loại thông qua sự cải thiện cấp phối độ hạt to nhỏ hoặc pha thêm dung dịch để nâng cao độ chặt, tính kháng thấm của bê tông để nâng cao hiệu quả phòng nước. Khi dùng cho công trình có thể kiêm vai trò tải trọng của kết cấu, tường vây và phòng nước. So với vật liệu cuốn thông thường thì bê tông phòng nước có công đoạn ít, thao tác đơn giản, tốc độ thi công nhanh, nguồn vật liệu rộng rãi , giá thành hạ
Thích dụng với kết cấu bê tông cốt thép chỉnh thể va vật kiến trúc với các loại hình dạng có độ cứng tương đối lớn, nhiệt độ bề mặt không cao <100 độ C như hầm ngầm, trạm bơm, móng thiết bị, bể chứa nước, tháp nước, két nước.. Nhưng không thích dụng với kết cấu chịu chấn động, xung kích và nhiệt độ cao
Tỉ lệ phối hợp :
Yêu cầu vật liệu
Xi măng : Dưới tác động của môi chất không bị xâm thực và đông chảy, thường dùng xi măng thường, xi măng tro núi lửa, xi măng tro than, nếu dùng xi măng xỉ quặng cần pha thêm dung dịch. Khi bị đông chảy, cần chọn xi măng thường, mác hiệu hông nhỏ hơn 425, không được sử dụng quá kì hạn hoặc vón cục.
Đá : Đường kính <40mm, suất hút nước <1,5%. Hàm lượng bùn <1%
Cát: Thường dùng hạt cát vừa, hàm lượng bùn <3%
Dung dịch pha thêm: Thường dùng có : Dung dịch dẫn khí, dung dịch giảm nước, dung dịch làm đặc, dung dịch cường giáp. Vật liệu hạt mịn : Thường trộn thêm 1 lượng nhất định như tro than cám, hoặc bột đá. Lượng trộn thêm <5% hạt mịn phải tàon bộ lọt qua sàng 0,15mm. Tỉ lệ phối hợp : Bê tông kháng thấm, cần căn cứ vào độ dày thiết kế và áp suất lớn, nhất của nước ngầm. Bê tông phòng nước thường dùng có : bê tông phòng nước cấp phối hỗn hợp vật liệu, bê tông phòng nước gia thêm dung dịch, dùng xi măng không co ngót bê tông phòng nước được phối chế bằng dung dịch truong nở,
YẾU LĨNH THI CÔNG
Cần phải đo chính xác trọng lượng vật liệu theo tỉ lệ cấp phối bê tông phòng nước. Cần dùng máy trộn, thời gian trộn>20 phút,khi cho thêm phụ gia , phải kéo dài thêm 1-1,5 phút.. Lắp ghép ván khuôn phải khít, chống vững chắc, bu lông cố định ván khuôn , ống lồng và đường ống chôn ngầm trong kết cấu cần phải hàn thêm võng hãm nước. Khi vận chuyển bê tông phòng nước nếu xuất hiện tách li phỉa trộn lần 2, khi đổ bê tông nếu đổ cao vượt quá 1,5m cần đặt phễu ống, máng dẫn để dẫn liệu.
Đổ bê tông cần đổ theo phân đoạn, phân lớp đều đặn và liên tục. Dùng máy đầm để đầm, thời gian đầm khoảng 10-30s, cho đến khi thấy vữa tràn à không có bọt khí làm chuẩn. Không đầm sót , đầm hãng và đấm quá mức. Khi đổ bê tông nên để ít hoặc không để khe thi công, khi cần, khe thi công ngang được thực hiện . Khe thi công thẳng góc cần tránh nước ngầm à đoạn có nhiều nước và thường kết hợp với khe biến dạng. Khi tiếp tục đổ bê tông, tại khe thi công cần đục nhám, quét sạch, làm ướt rồi phủ thêm 1 lớp vữa xi măng 1:! Dày 20-25m/m
Bê tông phòng nước khi đã đông cứng phải bảo dưỡng ngay, thời gian >14 ngày và duy trì ẩm ướt cho bề mặt. Đối với bê tông phòng nước khối lớn, cần có biện pháp hạ thấp nhiệt thủy hóa, nhiệt độ bê tông, tản nhiệt nhanh để đề phòng bị co ngót, nứt nẻ vì nhiệt
Tính năng và lượng dung dịch pha thêm dùng cho bê tông phòng nước:
Dung dịch dẫn khí :
Clophony axitnatri : Thể lỏng màu xanh thẫm dễ tan trong nước . Lượng pha thêm trọng nước xi măng khoảng 0,03% -0,05%. Clophan tụ nhiệt : Thể keo hơi trong suốt dễ tan trong nước Tính năng bê tông sau khi được pha thêm : Khi trộn sản sinh sô lượng lớn bọt khí kín nhỏ đều đặn, có tác dụng phá hoại mao quản, cải thiện tính dịu, tính tiết nước, tính kháng đông của bê tông. Cấp kháng thấm : Bê tông phòng nước Clophony axit nattri có thể đạt S1.0 –S2.5, pha thêm clophan tụ nhiệt có thể đạt S0,7-S1,5
Dung dịch đậm đặc :
Dung dịch phòng nước ferric hydroxit : Chất dạng keo dính không hòa tan trong nước. Dung dịch phòng nước ferric oxít : Thể lỏng màu xanh thẫm, mật độ >1,4 FeCl2 : FeCl3 =1:1 sấp xỉ 1,3 hàm lượng 2 loại này >400g/lit
Tính năng bê tông sau khi được pha thêm : Có thể sản sinh ra 1 loại dạng hạt huyền phù , dùng để lấp lỗ nhỏ liti và mạch mao quản trong bê tông, do đó nâng cao hiệu quả tính đậm đặc và tính không thấm nước của bê tông cấp kháng thấm có thể đạt S1,5 – S3,5
Dung dịch sớm đạt cường độ :
Triethano-Lamine: Thể lỏng không màu hoặc dạng dầu trong suốt màu vàng, mật độ 1,12-1,13, PH8-9. Độ thuần 70-80% không độc, khó cháy , dễ hòa tan trong nước, có tính kiềm . Lượng pha thêm :0,02-0,05% . Tính năng bê tông sau khi được pha thêm : Có thể thúc đẩy hoạt tính của thể keo xi măng tới cực độ, làm tăng nhanh tốc độ thủy hóa, gia tăng sản sinh vật thủy hóa, hạt kết tinh xi măng biến nhỏ, kết cấu đặc chắc, do đó nâng cao tính kháng thấm và tính không thấm nước của bê tông. Cấp kháng thấm có thể đạt S2,8-S4,0
Dung dịch giảm nước kiểu M: Thể rắn dạng bột màu vàng nâu, dễ tan trong nước, mật độ 0,54.ph=5. Lượng pha thêm theo trọng lượng xi măng từ 0,2-0,3%. Tính năng bê tông sau khi được pha thêm : Có tác dụng phân tán xi măng, cải thiện rõ rệt trộn hỗn hợp và tính mềm của bê tông, có thể hạ thấp tỉ lệ nước xi măng, giảm thiểu lượng nước, đồng thời có tác dụng gia khí, nâng cao tính kháng thấm. Cấp kháng thấm của nó có thể đạt >S3
Dung dịch giảm nước kiểu MF:
Thể lỏng màu phấn nâu hoặc màu xanh thẫm PH =7-09 , dễ tan trong nước, có tính hút ẩm, không độc, không cháy. Lượng pha thêm từ 0,3-0,7%
Dung dịch giảm nước kiểu NNO : Thể lỏng PH =7-9, không độc không cháy , dễ tan trong nước . Lượng pha thêm từ 0,5-1%
Tính năng bê tông sau khi được pha thêm : Có hiệu ứng khuếch tán xi măng rất tốt, do đó cải thiện trộn hỗn hợp và tính mềm của bê tông. Gỉam thiểu lượng nước, giảm thiểu thể tích lỗ nhỏ liti do bốc hơi lượng nước dư, kết cấu chắc, đồng thời sản xuất vật thủy hóa phân bố đều, nâng cao được tính đậm đặc và tính kháng thẩm của bê tông, cấp kháng đạt >S4
Cấu tạo khe biến dạng và phạm vi dùng
Khe biến dạng kiểu khảm :
Chiểu rộng khe biến dạng 20-30mm, dùng vật liệu có tính đàn hồi khảm chặt. Thích dụng với áp suất 0,03MPa, Khe biến dạng có lượng biến dạng <10mm
Khe biến dạng kiểu dán dính : Khe biến dạng làm thành khe lõm, phía dưới dùng vật liệu khảm chặt, phía trên dán tấm cao su, phần trên bơm bê tông đá nhỏ nén chặt, phần giữa dùng vật liệu khảm chắc.
Thích dùng với áp lực nước <0,03Mpa. Khe biến dạng có lượng biến dạng <10mm
Khe biến dạng kiểu đai hàm nước :
Khe biến dạng làm thành khe hãm, phần dưới nhét vật liệu khảm chắc, phần trên dùng bulông ép đai cao su hãm nước . Thích dụng với áp lực nước <0,03Mpa. Khe biến dạng có lượng biến dạng <20-30mm
Khe biến dạng đai hãm nước, kiểu dán thêm : Đai hãm đặt ở phần dưới khe biến dạng. Khe biến dạng được khảm chặt bằng vật liệu.
Khe biến dạng đai hãm nước cao su kiểu ngàm :
Đem đai hãm nước bằng cao su hoặc nhựa chôn vào giữa kết cấu vây hộ bê tông, 2 phía khảm bằng vật liệu khảm. Thích dụng với khe biến dạng chịu áp lực nước <0.3Mpa. có lượng biến dạng <20-30mm
Khe biến dạng đai hãm nước kim loại kiểu ngầm : Đem đai hãm nước bằng kim loại 1-2mm. Chôn vào giữa kết cấu vây hộ bê tông, ở giữa có dạng hình cung, hai phía khảm vật liệuk khảm. Thích dụng với khe biến dạng có nhiệt độ môi trường >50 độ C